Chủ Nhật, 1 tháng 12, 2013

Ích mẫu. đáng tin cậy vị thuốc của quý bà.

Kinh nguyệt ra nhiều

Ích mẫu, vị thuốc của quý bà

Tràng hoa dài 9 – 12mm. (Tạm gọi là cây ích mẫu hoa to) vì cây này khác cây ích mẫu nói trên ở hoa to hơn. Bổ huyết. Tính mát. Thân hình vuông.

Môi dưới gần bằng nhau. Giữa thân hay đầu cành mà có dạng hình khác nhau. Tính hơi ấm. Sắc nước uống. Hoặc phơi khô để dùng dần. Cách dùng. Hạt mào gà trắng. Hoa mọc vòng ở kẽ lá.

Kinh ít. Lá ở gốc. Ngày uống 3 lần. Sưng vú và chốc đầu. Khi cây bắt đầu ra hoa thì cắt để lại các chồi gốc để cây nối phát triển. Cũng có thể dùng cây nấu cao. Dùng riêng hoặc kết hợp với ngải cứu.

Ngải cứu 40g. Sau khi trồng được 3 – 4 tháng. Môi dưới ngắn hơn môi trên. Là loại cỏ sống 1 – 2 năm. Phiến lá thường xẻ sâu thành 3 thùy. Thu hoạch cây vào lúc trời nắng. Bít tất sao vàng tán bột mịn. Hương phụ. * Thuốc bổ huyết điều kinh: Ích mẫu 80g.

Rau dừa nước mỗi vị 15g sắc uống. Hương nhu 30g. Sắc nước uống. Làm thuốc lợi tiểu. Điều kinh. Xuống máu chân: Dùng ích mẫu 20g. Dùng toàn cây và hạt để làm thuốc. Tác dụng hoạt huyết khử ứ. Hoạt huyết và điều kinh.

5 – 9g hạt. Co tử cung. Thiên đầu thống. Sinh tân. Ngưu tất. Cây mọc hoang. Cây sung úy.

Phiến lá hình tim. Tác dụng bổ can thận. Ích mẫu còn gọi là ích minh. * Hư nhược toàn thân và cỗi cằn ở đàn bà: Ích mẫu 30-60g. Làm dễ đẻ. Ngoài cây ích mẫu trình diễn. Luyện với mật.

Sinh địa. Lá mọc đối. Nấu với 700ml nước và cô lại còn 300ml. 6m đến 1m. Dùng ngoài lấy cây tươi giã đặp trị mụn nhọt.

Lợi thủy. Quả nhỏ. Mắt đỏ sưng đau: Quả ích mẫu. Ích tinh sáng mắt. Lá trên cùng đa số không chia thùy và hầu như không cuống. Ăn bình thường. Toàn thân có phủ lông nhỏ ngắn. Làm an thai. Viêm da. Dùng tươi. Hoặc có thai đi đứng nhiều. * Hạt ích mẫu (sung úy tử): Chữa phù thũng.

Cây ích mẫu mọc hoang và trồng khắp nơi ở nước ta. Sự khác nhau giữa 2 cây là lá trên cùng không chia thùy. Leonurus heterophyllus lá trên cùng xẻ 3 thùy. Dài hơn. Môi trên. Tên khoa học là Leonurus heterophyllus. # Trên. Làm cho dạ con mau co lại. Cần chú ý phát hiện và phân biệt cây ích mẫu Leonurus sibiricus L. Dùng làm thuốc được ghi trước nhất trong sách "Bản kinh".

Họ Lamiaceae. Chia 2 lần uống trong ngày. Làm thành viên to bằng hạt đậu xanh. Xẻ thành hai môi gần đều nhau. Bộ phận dùng làm thuốc là toàn cây (Herba Leonuri) thường gọi là Ích mẫu thảo; quả (Fructus Leonuri) thường gọi là sung úy tử.

Đau bụng kinh. Cây chói đèn. Tùy theo lá mọc ở gốc. Giảm đau. Hương phụ 40g. Thấy tháng trước kỳ (ngắn vòng). Mép có răng cưa thô và sâu. Để ý: Không dùng ích mẫu cho người huyết hư vô ứ. Đông y cho rằng. Có cuống dài. Phụ nữ đang mang thai uống quá liều có thể gây tai biến chảy máu nhiều. * Chữa sau khi đẻ phù thũng. * Viêm thận cấp và phù thũng: Ích mẫu tươi 180-240g.

Tuy nhiên nếu dùng ích mẫu quá liều có thể gây sảy thai. Mỗi ngày dùng 6 – 12g thân lá hoặc hạt sắc uống. Ích phân nhánh. Mỗi vị 10g. Cúc hoa. Trên mỗi thùy lại có răng cưa thưa. Dưới đây là cách trị bệnh từ ích mẫu * Kinh nguyệt không đều. 3 cạnh. Nghệ đen. Được dùng chữa kinh nguyệt không đều (rối loạn kinh nguyệt). Hạt dùng vào thuốc phụ khoa.

Lá ở thân có cuống ngắn hơn. Ích mẫu có vị đắng. Lở ngứa. Đau bụng trước khi thấy kinh: Dùng 20g thân lá sắc uống 10 ngày kể từ ngày thứ 14 sau kỳ kinh.

). Rửa sạch. Tràng hoa màu hồng hay tím hồng. Hạt muỗng. Lở ngứa. Dùng ngoài giã đắp hoặc sắc lấy nước rửa chữa bệnh sưng vú. Nghệ đen (Nga truật) 60g. Hạt ích mẫu có vị cay. Thông tiểu. * Chữa can nhiệt. Được trồng ở nhiều địa phương nước ta và nhiều nước khác trên thế giới.

Hay phơi trong râm để héo đem nấu cao. Liều lượng: Liều dùng 9 – 30g cây (thân lá) hoặc dùng 4. Tràng hoa dài 15 – 20mm.

Cao 0. Lá phía trên vẫn chia 3 thùy. Máu ứ tích tụ sau khi sinh đẻ. Chốc đầu. Nấu với trứng gà hay thịt gà. Mỗi lần 20 viên. Vỏ màu xám nâu.