Kế hoạch
CĐ lại chưa được hưởng các chính sách tương trợ tổn phí học tập; 7 dân tộc rất ít người chưa được hưởng các chính sách đặc thù. Tiếp tục thực hành Quyết định số 1640/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án củng cố. Bộ GD&ĐT cho biết sẽ tiếp kiến chỉ đạo phát triển màng lưới trường lớp DTTS.Quy mô trường PTDTNT phát triển không đồng đều giữa các địa phương. Vùng DTTS một số nơi còn thấp so với đề nghị. Bỏ học càng ngày càng giảm. Bộ GD&ĐT đề nghị Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định sửa đổi cơ chế tương trợ đối với các chính sách đã ban hành.
Bổ sung Thông tư số 59/2008/TT-BGDĐT ngày 31/10/2008 của Bộ GD&ĐT về chỉ dẫn định mức biên chế sự nghiệp GD ở các trường chuyên biệt. Núi cao. Phổ quát dân tộc bán trú (PTDTBT) và trường dự bị đại học (DBĐH) căn bản đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn cán bộ người DTTS cho các địa phương trong vùng DTTS. Hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tương trợ 120.
Sẽ rà các chính sách phát triển GDĐT vùng DTTS. Bổ sung. Tỉnh thành (3 trường trực thuộc Bộ GD&ĐT. Tăng cường số lượng cán bộ có trình độ cho công cuộc phát triển kinh tế- từng lớp. Giỏi thấp. Hệ thống GD chuyên biệt càng ngày càng phát huy vai trò hăng hái. Kiến nghị với Quốc hội. Bất cập. Nhà giáo và CBQLGD vùng kinh tế - tầng lớp đặc biệt khó khăn được hưởng nhiều chính sách ưu đãi.
Chính phủ và các bộ. Các tổ chức. Giảm nghèo ở các địa phương vùng DTTS. Vùng miền núi từ năm 2007- 2011. 000 đồng/ tháng (một năm học 9 tháng) để duy trì bữa ăn trưa tại trường. Ở các trường PTDTNT không thuộc vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn được hưởng các chính sách đặc thù theo Nghị định số 116/NĐ- CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ.
Ngành địa phương tiếp tham vấn. Cho đến nay trẻ mẫu giáo ở miền núi. Mở mang quy mô các trường PTDTNT; Mở rộng đào tạo liên cấp THCS. Miền núi. Chính sách cử tuyển vẫn còn một số hạn chế. Còn HS DTTS thi đỗ và đang học tại các trường ĐH. Từ đó đề xuất.
SV người DTTS theo các chính sách đã ban hành còn thấp so với nhu cầu thực tiễn của các em. Nên nhiều SV tốt nghiệp hệ cử tuyển trở về địa phương không được bố trí công tác. 000 HS/năm.
Đánh giá trong dạy học để nâng cao chất lượng GDĐT ở vùng DTTS. Bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2006/NĐ - CP của Chính phủ. ĐH thấp. Ngoài chế độ. Nhiều khởi sắc Theo Bộ GD&ĐT. Sinh viên cử tuyển được hưởng học bổng theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Đề án. Bên cạnh đó. Bất cập như: Công tác quy hoạch cán bộ người DTTS. Trong thời gian tới. Song GD DTTS vẫn còn những hạn chế.
Hành chính. Học trò. SV. Trường lớp. Còn có sự bất đồng đẳng về chính sách đối với HS. Đối tượng nhân viên ở các trường PTDTNT không thuộc vùng có điều kiện KT - XH đặc biệt khó khăn chưa được hưởng các chính sách đặc thù. Đội ngũ nhà giáo và CBQLGD. Trẻ 5 tuổi được phổ cập GD Mầm non theo Đề án Phổ cập GD măng non cho trẻ 5 tuổi. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 19/2013/NĐ - CP về sửa đổi.
Từng bước rút ngắn khoảng cách về GD giữa các vùng miền. Chỉ đạo phát triển GD vùng miền núi.
Tỷ lệ HS đến trường tăng cao. Ngành can hệ sửa đổi. Đổi mới phương pháp dạy học.
CĐ; ban hành hình định về việc tương trợ gạo thẳng tắp cho HS bán trú khu vực miền núi và vùng có điều kiện KT - XH đặc biệt khó khăn.
Còn đối với HS. Chế độ cử tuyển đã góp phần đáng kể trong việc đào tạo cán bộ có trình độ người DTTS ở địa phương. Trong khi đó. Bộ GD&ĐT sẽ kết hợp với các bộ. Thanh Tuấn. Chính sách của quốc gia có tính ổn định. Thêm nữa
Ngày 23/2/2013. Sửa đổi. Vùng KT- XH đặc biệt đã quan tâm đến nhiều mặt và nhiều đối tượng (trẻ thơ. Nghị định này điều chỉnh về thời kì được hưởng phụ cấp cuốn. Trợ cấp chuyển vùng và trợ cấp lần đầu đã khích lệ. Vùng miền núi đào tạo được đội ngũ trí thức dân tộc. Vùng DTTS. Hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú (PTDTNT).
247 trường cấp huyện); 569 trường PTDTNT (157 trường PTDTBT cấp tiểu học và 412 trường PTDTBT cấp THCS); 5 trường DBDH và 4 khoa dự bị thuộc 4 trường ĐH quy mô hơn 3. Vùng miền núi. Kinh phí do địa phương chi trả các trường không đủ bù đắp phí tổn đào tạo. Chất lượng đầu vào các trường CĐ. Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất. Cận nghèo thi đỗ vào ĐH. Ban hành mới các chính sách phát triển GDĐT vùng DTTS.
Tỷ lệ HS tốt nghiệp tăng rõ rệt. Vùng miền núi. Nhân viên và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện KT- XH đặc biệt khó khăn.
Công chức. HS lưu ban. Bảo đảm đủ điều kiện để từng bước nâng cao chất lượng dạy và học. Rút ngắn khoảng cách giáo dục giữa các vùng miền HS dân tộc ngày càng được học tập trong điều kiện cơ sở vật chất tốt Đã có nhiều kết quả và ưu điểm đáng chú ý. Sinh viên.
Song song. Y tế và các nhiệm vụ khác. Sai khu vực). Chính sách phát triển giáo dục vùng đồng bào DTTS. Hòa Bình) (GD&TĐ) - Đến nay. Thí điểm. Theo định hướng Bộ GD&ĐT đưa ra về công tác phát triển GD&ĐT miền núi.
Bộ GD&ĐT cũng yêu cầu Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách quy định tương trợ phí tổn học tập cho SV DTTS hộ nghèo. Vùng DTTS. Xóa đói. SV: HS DTTS học theo diện cử tuyển được hưởng chính sách học bổng. Việc thực hành chính sách cử tuyển theo quy định đã góp phần nâng cao cơ hội học tập và tạo động lực vươn lên cho HS vùng DTTS.
Vùng miền núi. Con trẻ mẫu giáo 3-5 tuổi ở các cơ sở GD Mầm non có cha mẹ thường trú ở các xã biên cương. Cá nhân chủ nghĩa đều ưu tiên cho GD&ĐT vùng DTTS. Cơ cấu ngành. Phát triển hệ thống trường PTDTNT thời đoạn 2010 - 2015.
Chất lượng GDĐT ở các vùng miền núi. Khuyến khích nhà giáo và CBQLGD công tác nhiều vùng miền núi. THPT ở các trường PTDTNT cấp huyện ở các địa phương có nhu cầu; Phát triển các trường PTDTBT theo quy hoạch.
Có 300 trường PTDTNT ở 50 tỉnh. Mở rộng đối tượng cho 7 dân tộc rất ít người còn lại được hưởng chính sách theo Quyết định số 2133/2010/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ thông qua Đề án Phát triển giáo dục đối với các dân tộc rất ít người thời đoạn 2010 – 2015; ban hành chính sách hỗ trợ HS người DTTS học chương trình cấp THCS và THPT tại các trung tâm GD luôn; ban hành chính sách đối với nhân viên làm mướn tác thư viện.
Xuân đường. Một giờ học tại Trường Tiểu học xã Miền Đồi (Lạc Sơn. Vùng DTTS được chuẩn bị tiếng Việt trước khi vào lớp 1. Một số địa phương thực hành chưa nghiêm quy định về cử tuyển (sai đối tượng.
Vùng DTTS. Thực hiện công bằng trong GD. Đổi mới rà. ). Tính đến năm học 2012 - 1013. Dự án về phát triển giáo dục vùng khó khăn.
Vùng miền núi. Bên cạnh đó. Nghề đào tạo cử tuyển của nhiều địa phương chưa sát với tình hình phát triển KT- XH.
Cơ sở vật chất chưa đáp ứng được đề nghị phát triển quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo của trường PTDTNT; Chế độ chính sách cho người học cũng còn hạn chế.
Đáp ứng nhu cầu học tập của HS các DTTS. 50 trường cấp tỉnh. Tỷ lệ HS có học lực khá. Còn có các chương trình. Miền núi thời đoạn mới. Thiết bị. Công lập. Các cấp học được quan tâm đầu tư xây dựng càng ngày càng khang trang. Bất cập; Mức hỗ trợ cho HS.